Print

Lương trả cho NLĐ Việt Nam ngành đóng tàu không thấp hơn quy định của Hàn Quốc

Thứ Sáu, 04 /11/2022 08:04

Năm 2022, tiền lương của NLĐ Việt Nam ngành đóng tàu không thấp hơn quy định của Hàn Quốc (2.683.000 KRW/tháng) và sẽ được điều chỉnh hằng năm...

Theo Cục Quản lý Lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB&XH), liên quan đến chính sách của Hàn Quốc về cấp thị thực E-7 cho NLĐ ngành đóng tàu, thời gian qua, một số DN Việt Nam đã phối hợp với các tổ chức của Hàn Quốc tuyển chọn và kiểm tra tay nghề NLĐ không theo đúng quy định pháp luật về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nên không đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ. Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và chính sách tiếp nhận lao động ngành đóng tàu (thị thực E-7) của Hàn Quốc, Cục Quản lý Lao động ngoài nước thông tin rõ hơn một số nội dung hợp đồng cung ứng lao động ngành đóng tàu Hàn Quốc.

Theo đó, về bên ký kết hợp đồng cung ứng lao động, bên nước ngoài tiếp nhận lao động trong ngành đóng tàu thị thực E-7 Hàn Quốc gồm: Người SDLĐ (DN trong ngành đóng tàu Hàn Quốc) hoặc tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng giới thiệu việc làm theo quy định của Hàn Quốc (DN trung gian Hàn Quốc). Theo quy định của Hàn Quốc, mỗi DN trong ngành đóng tàu được tuyển dụng số lao động nước ngoài thị thực E-7 tối đa bằng 20% tổng số lao động người Hàn Quốc đang làm việc tại DN. Đối với một số nội dung của hợp đồng cung ứng lao động, thời giờ làm việc là 8 giờ/ngày, 40 giờ/tuần (ngoài 40 giờ/tuần được tính là thời gian làm thêm). Thời gian làm thêm giờ không quá 12 giờ/tuần (52 giờ/tháng). Tiền lương của NLĐ không thấp hơn quy định của Hàn Quốc đối với lao động ngành đóng tàu năm 2022 là 2.683.000 KRW/tháng và sẽ được điều chỉnh hằng năm. Tiền làm thêm giờ theo quy định của pháp luật Hàn Quốc.

Về điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, người SDLĐ cung cấp chỗ ở và ăn cho NLĐ trên cơ sở thỏa thuận, bao gồm cả chỗ ở tạm thời sau khi nhập cảnh. Trường hợp NLĐ phải chi trả toàn bộ tiền ở và ăn thì mức chi trả không quá 20% tiền lương tháng của NLĐ; trường hợp NLĐ được cung cấp miễn phí bữa ăn thì mức chi trả tiền nhà không quá 15% tiền lương tháng. Người SDLĐ chi trả tối thiểu một lượt vé máy bay cho NLĐ từ Việt Nam đến Hàn Quốc hoặc trở về nước sau khi kết thúc hợp đồng. Người SDLĐ chi trả chi phí đưa NLĐ từ sân bay về nơi ở hoặc nơi đào tạo sau khi nhập cảnh và chi phí giáo dục định hướng NLĐ trước khi làm việc.

Về các chi phí khác liên quan đến thủ tục tại Việt Nam và Hàn Quốc, trong đó gồm chi phí đào tạo, kiểm tra, xác nhận trình độ kỹ năng nghề, làm hồ sơ, thủ tục (khám sức khỏe, xác nhận giấy tờ xin thị thực...) tại Việt Nam mà NLĐ chi trả, thì thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chi phí trả cho tổ chức dịch vụ việc làm Hàn Quốc (DN trung gian) được ủy quyền tuyển dụng lao động do người SDLĐ chi trả.

Cục Quản lý Lao động ngoài nước yêu cầu các DN thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam và Hàn Quốc; cung cấp thông tin chính xác với NLĐ và chính quyền địa phương tại nơi tuyển chọn về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của NLĐ theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động. Đặc biệt, cần trực tiếp tuyển chọn và không được thu tiền của NLĐ về việc tuyển chọn; thực hiện đúng các nội dung đăng ký hợp đồng đã được chấp thuận. Trong vòng 5 ngày kể từ khi kết thúc thời gian đăng ký chuẩn bị nguồn (nếu có), thời gian đăng ký tuyển chọn hoặc khi tuyển hết số lao động được chấp thuận, báo cáo Cục kết quả chuẩn bị nguồn, tuyển chọn lao động kèm theo danh sách NLĐ.

 

PV