Hướng dẫn mới về tính hưởng chế độ tinh giản biên chế
Cho ý kiến về việc thực hiện một số chính sách tinh giản biên chế và đề nghị các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào đó để tính hưởng chế độ từ ngày 1/1/2022, Bộ Nội vụ vừa ban hành Công văn 3538/BNV-TCBC.
Theo đó, Bộ Nội vụ hướng dẫn, về tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế, thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 12 Nghị định 108/2014. Tiền lương tháng được tính bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản. Đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác. Cách tính tiền lương tháng để tính chế độ tinh giản biên chế được thực hiện như sau:
Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 2 Nghị định 108/2014, tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh; phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu lương được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2019 của Bộ Nội vụ.
Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 4, 5 Điều 2 Nghị định 108/2014, trường hợp trước ngày 1/5/2013, hệ số mức lương được tính theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng Quản trị, bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng ban hành kèm theo Nghị định 205/2004. Còn từ ngày 1/5/2013 trở đi, hệ số mức lương được tính theo quy định tại bảng hệ số mức lương của viên chức quản lý chuyên trách ban hành kèm theo Nghị định 51/2013.
Bộ Nội vụ nhấn mạnh, thời gian để tính chế độ tinh giản biên chế được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 113/2018. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1/1 của năm sinh của đối tượng.
Lưu ý, thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, DN nhà nước và các hội được tính hưởng BHXH và đóng BHXH bắt buộc (theo sổ BHXH của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ BHXH một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
Về chính sách nghỉ hưu trước tuổi được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020 và Công văn 4126/BNV-TCBC ngày 24/8/2021 xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi; về chuyển sang làm việc tại tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 108/2014/NĐ-CP; chính sách thôi việc ngay, thực hiện theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP; chính sách thôi việc sau khi học nghề, thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP; chính sách với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ khác có phụ cấp lãnh đạo mới thấp hơn, thực hiện theo Điều 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Tùng Anh
- Những chính sách mới có hiệu lực trong tháng 10/2024
- Công bố 3 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thực hiện chính sách BHYT thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam
- Những chính sách nổi bật có hiệu lực trong tháng 5/2024
- Những chính sách nổi bật có hiệu lực trong tháng 1/2024
- Chính thức tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng từ 1/7/2023