Print

Phòng bệnh thận mạn tính

Thứ Tư, 14 /10/2020 12:54

Bệnh thận mãn tính có thể không biểu hiện một cách rõ ràng cho đến khi chức năng thận của bạn bị suy giảm đáng kể và có thể tiến triển thành suy thận giai đoạn cuối, gây tử vong nếu không được chạy thận nhân tạo (lọc máu) hoặc ghép thận.

Âm thầm

Thận là cơ quan thuộc hệ tiết niệu, gồm 2 quả có chức năng bài tiết và nội tiết trong cơ thể; là bộ phận lọc máu cho cơ thể, các chất thải như urê, axit uric, amoniac và các chất độc theo niệu quản được dẫn đến bàng quang để thải ra ngoài; có nhiệm vụ tái hấp thụ nước, glucose và các axit amin. Bên cạnh chức năng bài tiết, thận còn kiểm soát nồng độ các chất điện giải, cân bằng axit-bazơ, cân bằng nội môi cho cơ thể. Thận có chức năng độc lập sản xuất các hóc-môn quan trọng như erythropoietin kích thích sản xuất hồng cầu ở tủy xương, renin tham gia điều hòa huyết áp và calcitriol có vai trò trong điều hòa canxi huyết.

Theo đánh giá, 1/3 dân số thế giới có nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính. Song phần lớn mọi người không biết về tình trạng thận của mình bởi bệnh thận mạn tính không có những triệu chứng điển hình, biểu hiện lâm sàng cũng không rõ ràng, chỉ đến khi chức năng của thận đã giảm xuống 70% mới nhận biết được bệnh. Bệnh thận mạn tính là 1 trong 10 nguyên nhân dẫn đến tử vong trên thế giới.

Suy thận mạn có nghĩa là thận đã mất chức năng đào thải các chất độc hại và dịch dư thừa ra khỏi máu. Ngoài nguyên nhân bẩm sinh thì có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến suy thận mạn tính như: Chế độ ăn nhiều muối, đường, protid, lipid, ít vận động... hoặc một số bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, mỡ máu, nhiễm khuẩn đường niệu, bệnh về mạch máu, bệnh tim, viêm cầu thận, hồng cầu hình liềm, béo phì... Khi bệnh thận có diễn biến xấu thì nhiều vấn đề sức khỏe có thể xảy ra như: thiếu máu, bệnh xương, tổn thương thần kinh và tăng huyết áp. Tổn thương thần kinh ngoại biên gây yếu chân, tay, có cảm giác kiến bò, cảm giác nóng rát hay khó chịu và bứt rứt ở bàn chân, cẳng chân, dáng đi thay đổi. Tăng huyếp áp dẫn đến suy thận, gây tổn thương cho tim và mạch máu.

Bệnh thận mạn tính là một quá trình phát triển bệnh kéo dài và thường là chậm, trong đó thận suy giảm và mất dần chức năng. Thời kỳ đầu, người bệnh không thể phát hiện ra mình mắc bệnh thận mạn tính và những dấu hiệu sớm của bệnh rất khó nhận biết. Do đó, việc chẩn đoán suy thận thường được thực hiện thông qua các xét nghiệm máu định lượng BUN, creatinin và độ lọc cầu thận (GFR). Xét nghiệm máu giúp ước tính lượng máu đi qua cầu thận mỗi phút, cầu thận là những đơn vị lọc nhỏ nhất trong thận có chức năng loại bỏ chất thải khỏi máu.

Bệnh thận mạn tính được chia thành 5 giai đoạn; bệnh có thể tiến triển trong nhiều năm từ chức năng thận dưới bình thường (giai đoạn 1) đến suy thận mạn tính (giai đoạn 5). Khi bị suy giảm chức năng, thận sẽ không thể thực hiện công việc của mình một cách đầy đủ. Lúc này, cơ thể sẽ trở nên quá tải vì độc tố và gây ra các rối loạn như: thừa dịch, hội chứng ure máu cao, tăng kali máu, toan chuyển hóa máu, thiếu máu... dẫn đến bệnh nhân mệt mỏi, khó thở, phù..., thậm chí đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

Do quá trình phát triển bệnh âm thầm, kéo dài và thường là chậm, người bệnh thường chủ quan và chỉ đi khám khi thận đã tổn thương trầm trọng hoặc do các tình trạng mất bù cấp tính của thận phát tác. Triệu chứng của bệnh thận mạn tính thường kín đáo và dễ bỏ qua, bởi vậy cần lưu ý các triệu chứng sau: Thay đổi khi đi tiểu (tiểu nhiều vào đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hoặc ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt hay màu tối, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn...); Phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt...; Mệt mỏi (do thiếu máu); Ngứa da do chức năng loại bỏ các chất cặn bã ra khỏi máu của thận bị suy giảm dẫn đến sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da; Hơi thở của người bệnh thường có mùi; Có cảm giác buồn nôn và nôn (do urê huyết gây nên tình trạng này).

Cùng với đó, do thiếu máu, người bệnh thận mạn tính thường thở nông; Cảm giác lúc nào cũng ớn lạnh; Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung. Một số bệnh nhân bệnh thận có thể bị đau ở lưng hay sườn.

Làm gì để phòng tránh bệnh thận mạn

Theo TS. Nguyễn Thế Cường- Trưởng khoa Thận lọc máu (BV Hữu nghị Việt Đức), không có biện pháp nào có thể điều trị khỏi hoàn toàn suy thận mạn tính, nhưng việc điều trị có thể giúp làm chậm tiến triển của bệnh và cải thiện các triệu chứng, hạn chế nguy cơ các biến chứng. Khi bệnh thận tiến triển đến giai đoạn cuối cũng là lúc chức năng của thận dưới 15% chức năng thận bình thường, có nghĩa thận không còn đủ chức năng để lọc bỏ các chất độc và dịch dư thừa của cơ thể. Lúc này cần phải tiến hành các biện pháp điều trị thay thế thận (lọc máu, ghép thận).

Bệnh thận mạn tính có thể tiến triển trong nhiều năm, từ chức năng thận dưới bình thường đến suy thận mạn tính nên mục tiêu quan trọng là phát hiện sớm ở các đối tượng nguy cơ cao, đặc biệt là người bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp và gia đình có người bệnh thận. Các đối tượng này cần được làm xét nghiệm tầm soát định kỳ hằng năm và tích cực điều trị sớm tránh bệnh thận tiến triển đến giai đoạn cuối.

Các triệu chứng phổ biến của bệnh là giảm lượng nước tiểu, phù, mất cảm giác ngon miệng, nôn mửa, tăng huyết áp, ớn lạnh và mệt mỏi. Theo các chuyên gia những yếu tố cơ bản có liên quan đến nguy cơ phát bệnh là thừa cân, đái tháo đường, tăng huyết áp, nhu cầu về đạm cao và hút thuốc lá. Bởi vậy, ngay khi phát hiện các dấu hiệu trên, bạn nên đến các BV có chuyên khoa để được khám, làm các xét nghiệm cần thiết.

Để phòng tránh, giữ cơ thể khỏe mạnh giúp làm giảm huyết áp và sẽ khiến ít nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính. Hãy tham gia bất kỳ hoạt động thể chất nào mà ta ưa thích như đi bộ, đạp xe, bơi lội... để duy trì sự năng động của cơ thể, giúp phòng tránh bệnh tật nói chung và bệnh thận nói riêng. Uống đủ nước mỗi ngày. Mỗi ngày, cơ thể cần đến 1,5-2 lít nước. Uống nhiều nước giúp thận thải trừ natri, urê và các chất độc khỏi cơ thể, làm giảm đáng kể nguy cơ phát bệnh thận mạn tính. Không tự dùng thuốc điều trị vì một số thuốc gây tổn thương thận hoặc bệnh thận nếu dùng thường xuyên. Cần thông báo với bác sĩ về tình trạng thận của mình và luôn tuân thủ điều trị theo toa của bác sĩ. Không hút thuốc lá vì hút thuốc lá làm lượng máu tới thận chậm lại. Khi ít máu đến thận sẽ làm giảm khả năng hoạt động của thận. Hút thuốc cũng làm tăng khoảng 50% nguy cơ ung thư thận.

Để chẩn đoán kịp thời bệnh thận mạn tính cần làm các xét nghiệm tổng quát chức năng thận ít nhất 1 lần mỗi năm. Theo các nhà khoa học cần hoạt động thể lực tích cực, chế độ ăn ít muối, đạm và uống đủ lượng nước cần thiết mỗi ngày giúp bảo vệ thận. Việc duy trì một lối sống lành mạnh cho phép giảm 70% tần suất phát sinh, phát triển bệnh thận mạn và bảo vệ chức năng thận trong suốt cuộc đời.

Thường xuyên kiểm soát lượng đường trong máu và thường xuyên kiểm tra chức năng thận để ngăn chặn tổn thương thận do tiểu đường. Theo dõi huyết áp vì huyết áp cao gây tổn thương thận. Nếu huyết áp tăng, cần đi khám bác sĩ để được tư vấn, điều trị bệnh và thường xuyên theo dõi huyết áp. Ngoài ra, nên đi khám định kỳ và làm các xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu, đồng thời siêu âm thận để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời.

NH