Print

Những chính sách an sinh xã hội có hiệu lực từ ngày 1/7/2021

Thứ Năm, 24 /06/2021 11:28

Tăng mức trợ cấp cho người cao tuổi không có lương hưu; thêm đối tượng được cấp thẻ BHYT; sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT; thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất… là những chính sách liên quan đến an sinh xã hội sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7 tới.

Tăng trợ cấp cho người cao tuổi không có lương hưu

Theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, từ ngày 1/7/2021, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ cấp xã hội lên 360.000 đồng/tháng, thay mức 270.000 đồng hiện nay. Theo đó, các đối tượng người cao tuổi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội sẽ được trợ cấp xã hội hàng tháng.

Cụ thể, đối tượng người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và từ 60-80 tuổi, được hưởng trợ cấp là 540.000 đồng/tháng.

Đối tượng người cao tuổi thuộc thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và đủ 80 tuổi trở lên, được hưởng trợ cấp là 720.000 đồng/tháng.

Đối tượng người cao tuổi từ đủ 75-80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, sống ở xã vùng đồng bào DTTS và miền núi đặc biệt khó khăn, từ đủ 80 tuổi trở lên và không có lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp xã hội hàng tháng được hưởng mức trợ cấp 360.000 đồng/tháng.

Đối tượng người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng được hưởng mức trợ cấp 1.080.000 đồng/tháng.

Như vậy, từ ngày 1/7/2021 tới đây, người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên, không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng được trợ cấp 360.000 đồng/tháng (tăng 90.000 đồng/tháng so với quy định cũ tại Điểm l, Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

Thêm đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, cấp thẻ BHYT miễn phí

Cũng theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2021, bổ sung thêm một số đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, được cấp thẻ BHYT miễn phí. Trong đó, người cao tuổi từ đủ 75-80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo với điều kiện không thuộc trường hợp không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; đang sống tại địa bàn các xã, thôn ở vùng đồng bào DTTS và miền núi đặc biệt khó khăn.

Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại các xã, thôn vùng đồng bào DTTS, miền núi đặc biệt khó khăn và không thuộc các trường hợp: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng do bị bỏ rơi mà chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ hoặc cả cha, mẹ đều bị tuyên bố mất tích; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng (tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo BHXH, trợ cấp xã hội hàng tháng).

Người có công và thân nhân được hưởng chính sách BHYT

Kể từ ngày 1/7/2021, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 chính thức có hiệu lực. Theo Pháp lệnh mới, chính sách BHYT đối với người có công với cách mạng và thân nhân đã có sự thay đổi.

Theo đó, đối tượng được hưởng BHYT từ 1/7/2021 gồm: Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước 1/1/1945. Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.

Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống.

Sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT

Theo Luật Cư trú chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2021, theo đó sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT tại Luật BHYT 2008. Cụ thể, từ ngày 1/7/2021 thì, hộ gia đình tham gia BHYT (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Việc sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT để phù hợp với quy định bỏ sổ hộ khẩu giấy tại Luật Cư trú 2020.

Cụ thể, theo Điều 22 Luật Cưu trú 2020, khi người dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký thường trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký.

Sau đó, cơ quan đăng ký thường trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào CSDL về cư trú thay vì cấp sổ hộ khẩu cho họ như quy định trước đây tại Điều 18 Luật Cư trú 2006.

Thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất

Theo Thông tư số 04/2021/TT-BYT hướng dẫn thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất được Bộ Y tế ban hành ngày 29/4/2021 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2021. Theo đó, Thông tư 04 quy định về xác định quỹ định suất; giao, tạm ứng, quyết toán quỹ định suất; chỉ số giám sát thực hiện định suất.

Trong đó, quỹ định suất là số tiền được xác định trước, giao cho cơ sở KCB BHYT để KCB ngoại trú cho người bệnh có thẻ BHYT trong phạm vi định suất, trong khoảng thời gian nhất định.

Phạm vi định suất không bao gồm các chi phí KCB của đối tượng, bệnh, nhóm bệnh sau đây: Chi phí của các đối tượng có mã thẻ quân nhân (QN), cơ yếu (CY), công an (CA); chi phí vận chuyển người bệnh có thẻ BHYT; toàn bộ chi phí của lần KCB BHYT có sử dụng DVKT thận nhân tạo chu kỳ hoặc DVKT lọc màng bụng hoặc dịch lọc màng bụng; toàn bộ chi phí của lần KCB BHYT có sử dụng thuốc chống ung thư hoặc dịch vụ can thiệp điều trị bệnh ung thư đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh ung thư gồm các mã từ C00 đến C97 và các mã từ D00 đến D09 thuộc bộ mã Phân loại bệnh quốc tế lần thứ X (sau đây viết tắt là ICD-10).

Toàn bộ chi phí của lần KCB BHYT có sử dụng thuốc điều trị Hemophilia hoặc máu hoặc chế phẩm của máu đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh Hemophilia gồm các mã D66, D67, D68 thuộc bộ mã ICD-10; toàn bộ chi phí của lần KCB BHYT có sử dụng thuốc chống thải ghép đối với người bệnh ghép tạng; toàn bộ chi phí của lần KCB BHYT có sử dụng thuốc điều trị viêm gan C của người bệnh bị bệnh viêm gan C; toàn bộ chi phí của lần KCB BHYT có sử dụng thuốc kháng HIV hoặc dịch vụ xét nghiệm tải lượng HIV của người bệnh có thẻ BHYT được chẩn đoán bệnh HIV.

Công khai giá dịch vụ KCB BHYT đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh

Đây là nội dung được nêu tại Thông tư 05/2021/TT-BYT quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở KCB công lập, có hiệu lực từ ngày 1/7/2021. Theo đó, một trong những nội dung các BV công lập phải công khai đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh có thẻ BHYT đó là: Giá thu dịch vụ KCB BHYT.

Có 3 hình thức công khai thông tin như sau:

Thứ nhất, niêm yết công khai, chạy thông tin trên băng thông tin điện tử về các văn bản, bản vẽ, sơ đồ chỉ dẫn, dấu chỉ đường đến các khu vực, khoa, phòng và đơn vị trực thuộc trong đơn vị; các bản nội quy, quy định, giá các loại dịch vụ KCB và giá các loại dịch vụ phục vụ người bệnh tại các địa điểm thuận lợi có nhiều người bệnh qua lại. Việc niêm yết công khai phải thường xuyên, liên tục và kịp thời.

Thứ hai, tổ chức thông tin, truyền thông, tư vấn về chế độ chính sách, những vấn đề có liên quan đến việc KCB, kể từ khi người bệnh mới đến phòng khám bệnh, phòng cấp cứu, buồng bệnh.

Thứ ba, thông báo trực tiếp với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh; tổ chức sinh hoạt hội đồng người bệnh của khoa, phòng và đơn vị.

Chính sách BHYT với phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV

Đây là nội dung tại Luật Phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020, có hiệu lực từ ngày 1/7/2021. Theo đó, phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV theo chỉ định chuyên môn được quỹ BHYT, NSNN chi trả chi phí xét nghiệm như sau: Quỹ BHYT chi trả cho người có thẻ BHYT theo mức hưởng quy định của pháp luật về BHYT. NSNN chi trả phần chi phí quỹ BHYT không chi trả cho đối tượng đã được quy định tại Luật này và chi trả cho người không có thẻ BHYT theo mức giá dịch vụ KCB BHYT.

Thủy Hà