Print

Từ ngày 1/3/2022: Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp

Thứ Ba, 07 /02/2023 11:57

Cập nhật quy định về chế độ làm việc của nhà giáo giảng dạy trong các trường Cao đẳng, Trung cấp, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục Đại học, DN có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).

Trước đó, ngày 10/3/2017, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư Quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Sau một thời gian áp dụng, để hoàn thiện chính sách, cần sửa đổi, bổ sung một số nội dung để phù hợp với thực tế.

Một nội dung đáng chú ý là sửa đổi, bổ sung về giờ chuẩn. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến. Lưu ý, một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.

Một giờ chuẩn được tính đối với giảng dạy lý thuyết không quá 35 học viên, HSSV; đối với giảng dạy thực hành, tích hợp không quá 18 học viên, HSSV. Đối với giảng dạy các ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH ban hành không quá 10 học viên, HSSV.

Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên căn cứ số học viên, HSSV cụ thể của lớp học để quy đổi giờ chuẩn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề.

Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó: 1 giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn; 1 giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn; 1 giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn. Định mức giờ giảng được xác định là số giờ chuẩn cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.

Ngoài ra, việc quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn quy định như sau:

Trong giảng dạy, 1 giờ giảng bằng tiếng nước ngoài đối với các môn học, mô-đun không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn; 1 giờ giảng dạy lý thuyết đối với lớp học có số lượng học viên, HSSV vượt quá quy định được nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5 giờ chuẩn; 1giờ giảng dạy, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo khác được tính bằng 1,5 giờ chuẩn; thời gian thiết kế, cải tiến, tự làm các trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp (cấp tổ môn trở lên phê duyệt) được tính quy đổi ra giờ chuẩn; đối với nhà giáo giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, thời gian làm công tác phong trào thể dục thể thao, huấn luyện quân sự cho cán bộ, nhà giáo, nhân viên của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính là thời gian giảng dạy.

Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp- giáo dục thường xuyên căn cứ vào điều kiện thực tế quy định việc quy đổi các hoạt động soạn đề thi, coi thi, chấm thi kết thúc mô-đun, môn học; soạn đề thi, coi thi, chấm thi tốt nghiệp; hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; bồi dưỡng cho nhà giáo tham gia Hội giảng các cấp; bồi dưỡng cho học viên, học sinh, sinh viên tham gia kỳ thi tay nghề các cấp và các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ khác ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy hằng năm cho nhà giáo.

Tùng Anh