Người lao động bị mất sức lao động 81% hưởng lương hưu như thế nào?
Bạn N.T.T (Hưng Yên) hỏi: Tôi sinh năm 1973, đóng BHXH được 23 năm 7 tháng và hiện tại tôi bị mất sức lao động 81%. Vậy, theo quy định, tôi được hưởng lương hưu như thế nào?
Trả lời:
Khoản 2, Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
- Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 55 Luật BHXH năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:
NLĐ quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và I, Khoản 1, Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các Điểm a, b và c, Khoản 1, Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Khoản 2, Điều 54 Luật BHXH năm 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
Từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
BHXH Việt Nam cung cấp thông tin chung về quy định của chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Luật BHXH hiện hành. Trường hợp của bạn sinh năm 1973, đã đóng BHXH được 23 năm 7 tháng và mất sức lao động 81%. Đến năm 2024, bạn đủ 51 tuổi so với quy định tuổi nghỉ hưu 61 tuổi, thì bạn đủ điều kiện nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi theo quy định trên. Trường hợp bạn cần hướng dẫn giải thích chi tiết hơn, bạn có thể liên hệ với cơ quan BHXH nơi mình cư trú để được xem xét giải quyết theo quy định.
BBT
- BHXH, BHYT đồng hành cùng người dân vùng cao
- Nỗ lực đưa chính sách BHXH, BHYT đến những bản làng xa xôi
- NLĐ chủ động chấm dứt hợp đồng lao động thì có được nhận lại sổ BHXH?
- Quy định về việc chuyển hưởng chế độ BHXH đến nơi tạm trú
- Quy định nộp hồ sơ thai sản trong trường hợp công ty chuyển địa chỉ đăng ký kinh doanh