Loãng xương là bệnh lý xương khiến xương trở nên giòn và mỏng manh, dẫn đến nguy cơ vỡ và gãy xương. Bình thường, mô xương cũ liên tục bị phá vỡ và được thay thế bằng xương mới. Tuy nhiên, khi chúng ta già đi, xương bắt đầu mất dần độ đặc, vì tốc độ hủy xương nhanh hơn so với tốc độ tạo xương mới.
Loãng xương là nguyên nhân chính gây ra gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh và người già. Hoạt chất Acid zoledronic là một dẫn chất nhóm Bisphosphonat được sử dụng để điều trị một số tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến xương. Trong thực tế lâm sàng hay sử dụng sản phẩm Aclasta 5 mg/100ml hoặc Zometa 4mg/100ml.
Thuốc được kê đơn để điều trị loãng xương, ngăn ngừa tổn thương xương ở những người mắc bệnh Paget xương. Dung dịch tiêm truyền hoạt chất Acid zoledronic làm chậm tốc độ của quá trình mất xương nhờ ức chế tế bào gây hủy xương, dẫn đến làm tăng mật độ xương. Thuốc được sử dụng bằng cách truyền chậm vào tĩnh mạch. Thời gian truyền ít nhất là 15 phút hoặc lâu hơn; số liều tiêm sẽ tùy thuộc vào lý do sử dụng.
Để điều trị bệnh loãng xương, thuốc được tiêm mỗi năm một lần và sẽ tiếp tục trong ít nhất 3 năm hoặc dài hơn cho đến khi đáp ứng với thuốc. Cần lưu ý, thuốc chỉ được dùng và giám sát trực tiếp bởi nhân viên y tế đã đào tạo và có kinh nghiệm trong điều trị loãng xương.
Khi dùng thuốc Acid zoledronic để điều trị loãng xương, cần tuyệt đối tuân theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa. Bệnh nhân thường có thể gặp một số phản ứng không mong muốn như sốt, ớn lạnh, đau trong cơ bắp hoặc khớp, đau đầu… Người bệnh nên thông tin lại ngay để có hướng xứ trí thích hợp.
Khi sử dụng thuốc này để điều trị loãng xương, việc bổ sung đầy đủ Canxi và Vitamin D là hết sức quan trọng. Bệnh nhân cần được xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng thận và nồng độ Canxi, Vitamin D trước khi dùng thuốc. Người bệnh cần đảm bảo uống đủ nước, khoảng 200ml nước trước và sau khi truyền dịch.
Acid zoledronic không được chuyển hoá và thuốc được đào thải nguyên vẹn qua thận. Việc khuyến cáo người bệnh uống nhiều nước khi sử dụng thuốc này giúp đi tiểu nhiều hơn và ngăn ngừa xảy ra các vấn đề ở thận. Thuốc chống chỉ định với những người mẫn cảm với Acid zoledronic hoặc với các Bisphosphonat khác. Những người có bệnh lý về thận hoặc có nồng độ Canxi trong máu qua phụ nữ có thai và cho con bú tuyệt đối không sử dụng thuốc này.
Ngoài ra, Acid zoledronic cũng được sử dụng trên một số người bệnh ung thư với mục đích làm giảm tổn thương xương và giảm nồng độ Canxi trong máu. Biệt dược của thuốc thường sử dụng trong bệnh lý ung thư là Zometa. Thuốc này được dùng để điều trị tăng Canxi máu do ung thư, ngăn ngừa các biến cố liên quan tới xương như gãy xương bệnh lý, chèn ép tuỷ sống, chiếu xạ hoặc phẫu thuật xương, hoặc tăng Canxi máu do u ở bệnh nhân ung thư liên quan đến xương.
Trong điều trị ung thư xương, phải kiểm tra nồng độ Creatinin huyết thanh trước mỗi liều Zometa và cần ngừng điều trị nếu chức năng thận bị hủy hoại. Chính vì thế, cần lưu ý khi sử dụng phác đồ phối hợp nhiều thuốc, nhất là những thuốc có độc tính với thận. Zometa là thuốc chỉ dùng trong bệnh viện và chỉ được tiêm truyền cho bệnh nhân bởi nhân viên y tế có kinh nghiệm tiêm truyền Bisphosphonat.
Không được pha trộn Zometa với các dung dịch truyền chưa Canxi hoặc ion dương hóa trị hai, như dung dịch Lactate ringer và phải truyền trong ít nhất 15 phút bằng đường truyền riêng không chung với các thuốc khác. Đặc biệt, phải duy trì tình trạng đủ nước cho bệnh nhân trước và trong khi dùng Zometa.
Cần thận trọng khi dùng Zometa cùng với kháng sinh Aminoglycosid hoặc Calcitonin hoặc thuốc lợi tiểu quai, vì các thuốc này có tác động hiệp đồng, làm giảm nồng độ Canxi trong huyết thanh kéo dài quá thời gian cần thiết. Đây là thuốc tiêm truyền, không tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa. Thuốc có nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dùng, nên phải hết sức thận trọng khi tiêm truyền.
ThS.Lê Quốc Thịnh