Valsartan thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc chẹn thụ thể Angiotensin, hoạt động bằng cách làm giãn các mạch máu để máu lưu thông dễ dàng hơn.
Trên thị trường, thuốc có mặt với nhiều tên thương mại như: Diovan, Vansgim-H, Valsargast, Osarstad… Đây là thuốc khá an toàn và thường được chọn để điều trị cho người cao tuổi bị cao huyết áp hoặc suy tim. Thuốc được bào chế dạng viên hàm lương 40, 80, 160 hoặc 320mg, có cả dạng lỏng để uống.
Người dùng thuốc này nên thông báo cụ thể cho thầy thuốc kê đơn về tình trạng huyết áp, bệnh lý tim mạch của mình để lựa chọn dạng bào chế phù hợp. Thuốc có thể có ở dạng đơn chất hoặc phối hợp Valsartan với Hydrochlorothiazide là một chất lợi tiểu. Thực tế lâm sàng cũng hay dùng Valsartan phối hợp 2 thành phần như viên nén bao phim kết hợp Sacubitril và Valsartan hoặc Amlodipine và Valsartan. Vì vậy, chọn dạng bào chế đơn chất hay phối hợp 2 thành phần cần căn cứ vào tình trạng thực tế và chỉ số huyết áp đo được của bệnh nhân, nhằm duy trì huyết áp mong muốn sau khi dùng thuốc.
Valsartan ngăn chặn các tác động sinh lý của Angiotensin II, bao gồm tác động co mạch và tiết Aldosteron, bằng cách ức chế chọn lọc sự gắn kết Angiotensin II vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Khi so sánh, thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACE, Kinase II) ngăn chặn sự chuyển đổi Angiotensin I thành Angiotensin II.
Tuy nhiên, việc ngăn chặn hình thành Angiotensin II bằng cách ức chế ACE thì không hoàn toàn vì hormon gây co mạch này có thể được hình thành qua các men khác mà thuốc ức chế ACE không ngăn chặn được. Vì, Valsartan không giống như các thuốc ức chế men chuyển, không ức chế ACE, nên thuốc không cản trở sự đáp ứng với Bradykinin và chất P; do đó nó không có tác dụng phụ do các thuốc ức chế ACE gây nên như ho khan. Một phản ứng không mong muốn khi rất nhiều bệnh nhân dùng thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm này hay gặp.
Valsartan dùng đường uống và khuyến cáo bệnh nhân nên uống cách xa bữa ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường một hoặc hai lần mỗi ngày vào giờ nhất định để tránh quên thuốc. Nó được hấp thu nhanh sau khi uống với sinh khả dụng khoảng 23%. Nồng độ đỉnh của Valsartan trong huyết tương đạt được từ 2-4 giờ sau một liều uống. Liều dùng thuốc dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và đáp ứng với điều trị.
Thuốc này có thể dùng cho trẻ em bị suy tim, liều lượng dựa trên cân nặng. Với trẻ em và các đối tuộng khó nuốt, có thể sử dụng dạng lỏng của thuốc này, hãy lắc đều chai thuốc trong ít nhất 10 giây trước khi dùng để tạo sự đồng nhất của dược chất trong dung dịch.
Đáng chú ý, thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Cân nhắc cẩn thận với các đối tượng có bệnh lý gan, thận. Tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc như chóng mặt, choáng váng cần thông báo trước cho người dùng. Để giảm các nguy cơ này, bệnh nhân nên chuyển động cơ thể từ từ khi chuyển từ tư thế ngồi hoặc nằm sang đứng dậy.
ThS.Lê Quốc Thịnh