Nebivolol là thuốc có tác dụng chậm nhịp tim, giảm co bóp cơ tim, giảm sức căng ngoại biên do tác dụng giãn mạch. Nebivolol sử dụng trong bào chế dược phẩm là hỗn hợp của 2 loại đồng phân quang học (D-Nebivolol) và (L-Nebivolol) là một thuốc đối kháng thụ thể Beta-adrenergic.
Cơ chế tác dụng của Nebivolol tham gia vào tác dụng hạ huyết áp, bao gồm giảm nhịp tim, giảm co bóp cơ tim, giảm dẫn truyền dòng giao cảm từ trung tâm vận mạch não đến ngoại vi và ức chế tác động của renin, giảm sức căng ngoại biên do làm giãn mạch.
Thuốc Nebivolol có tác dụng phụ là gây buồn nôn (ảnh minh họa)
Nebivolol được chỉ định điều trị trong các trường hợp tăng huyết áp vô căn và các bệnh nhân suy tim mạn tính nhẹ, ổn định và suy tim mạn tính trung bình.Thuốc khá an toàn dùng đường uống và hay được lựa chọn điều trị các bệnh tim mạch đề phòng đột quỵ ở đối tượng người có tuổi.
Hiện nay, ngoài tên gốc Nebivolol, trên thị trường nó còn được bán với nhiều tên thương mại như Bystolic, Nebilet. Đây là một loại thuốc điều trị huyết áp cao hiệu quả và hay được lựa chọn cho người cao tuổi, giúp bệnh nhân giảm nguy cơ mắc tai biến hay biến chứng của bệnh, vì có tác dụng rất tốt, dễ sử dụng, mỗi ngày 1 viên 5mg có thể uống. Từ đó, giúp bệnh nhân giảm được các nguy cơ bị tai biến, đột quỵ, các bệnh lý về thận và đau tim.
Nebivolol được xếp vào nhóm thuốc chẹn beta với cơ chế hoạt động của loại thuốc này là ngăn chặn hoạt động của một số chất tự nhiên trong cơ thể như Epinephrine trên tim và mạch máu. Điều này giúp bệnh nhân giảm nhịp tim, từ đó ổn định lại huyết áp của cơ thể.
Liều của Nebivolol nên được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân. Thường bắt đầu điều trị với liều 5mg/ngày, dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Nếu huyết áp vẫn chưa được kiểm soát đầy đủ, có thể tăng liều và điều này chỉ thực hiện sau khi thầy thuốc theo dõi bệnh nhân thận trọng và cân nhắc trước khi quyết định.
Nebivolol được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sự hấp thu của Nebivolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của Nebivolol đạt được khoảng 1,5 đến 4 giờ. Thuốc được sử dụng bằng đường uống có thể kết hợp với thức ăn hoặc không.
Liều lượng sử dụng thuốc thông thường một lần mỗi ngày. Liều lượng này có thể thay đổi dựa trên thể trạng của bệnh nhân và khả năng đáp ứng với điều trị. Nên tuân thủ thời điểm dùng thuốc mỗi ngày một lần bằng cách duy trì uống thuốc vào thời điểm dễ nhớ nhất là sau bữa ăn sáng. Những người bắt đầu dùng thuốc hãy tự theo dõi huyết áp của mình bằng máy đo cá nhân để duy trì mức huyết áp mong muốn sau khi uống thuốc đều đặn. Không được tự ý ngừng sử dụng thuốc mà chưa có sự đồng ý của thầy thuốc.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra như bị đau ngực, đau tim và nhịp tim không đều. Hãy thông báo cho thầy thuốc điều trị để giảm liều từ từ trong quá trình sử dụng thuốc hoặc thay thuốc khác. Khi ngừng dần thuốc này, bệnh nhân nên tạm thời hạn chế hoạt động thể chất để giảm căng thẳng cho tim. Nên đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế khi có các triệu chứng như bị đau ngực hoặc tức hoặc áp lực, đau ngực lan đến hàm hoặc cổ hoặc cánh tay, đổ mồ hôi bất thường, khó thở hoặc nhịp tim nhanh hoặc không đều.
Nebivolol thường được chỉ định dùng liều thấp khi mới bắt đầu và tăng dần liều mỗi 2 tuần. Nếu sau khi uống thuốc, người bệnh có cảm giác lạ hoặc bất kỳ triệu chứng bất thường nào, cần báo ngay với bác sĩ để có hướng xử trí kịp thời. Nebivolol không phát huy tác dụng ngay sau khi uống, mà cần có thời gian khoảng 2 tuần. Vì vậy, người bệnh không nên quá lo lắng khi chưa nhận thấy hiệu quả của thuốc, mà cần duy trì dùng thuốc đúng theo chỉ định.
Nebivolol có thể gây ra tác dụng phụ là buồn ngủ. Vì vậy, sau khi uống thuốc, bệnh nhân không được lái xe, vận hành máy móc hoặc làm các công việc cần đến sự tỉnh táo, nguy hiểm. Thuốc này cũng có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Người bệnh nên kiểm tra đường huyết và chú ý đến các dấu hiệu cảnh báo bị hạ đường huyết, nhất là ở người có tuổi. Thuốc này không nên dùng cho người dưới 18 tuổi.
ThS.Lê Quốc Thịnh