Từ tháng 12/2023, nhiều chính sách mới về lao động, BHXH, BHYT, tiền lương có hiệu lực.
Thêm trường hợp được hưởng BHYT 100%
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT. Một trong những nội dung đáng chú ý là việc điều chỉnh về mức hưởng BHYT. Theo đó, Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP đã sửa theo hướng bổ sung thêm đối tượng được hưởng BHYT 100% và 95%.
Cụ thể:
Bổ sung thêm 2 đối tượng được hưởng BHYT 100% gồm:
- Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc;
- Người dân thuộc xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ đã được cập nhật thông tin trong CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú mà không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc khác theo BHYT.
Bổ sung thêm 3 đối tượng được hưởng BHYT 95% gồm:
- Vợ/chồng liệt sĩ lấy chồng/vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo trường hợp nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống;
- Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình bao gồm người phục vụ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, người phục vụ thương binh (tính cả thương binh loại B được công nhận trước 31/12/1993), người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị tổn thương từ 81%;
- Người DTTS đang sinh sống tại xã khu vực II, III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025.
Tăng 12,5% mức trợ cấp hằng tháng cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
Có hiệu lực từ ngày 19/12/2023, Thông tư số 82/2023/TT-BQP đã hướng dẫn chi tiết việc điều chỉnh tăng 12,5% trợ cấp hằng tháng cho quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo chính sách tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 82/2023/TT-BQP, mức trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023 được tính theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2023 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 X 1,125.
Như vậy, sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm 12,5%, mức trợ cấp hằng tháng của quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc được xác định cụ thể như sau:
- Số năm công tác từ đủ 15 đến dưới 16 năm: Mức trợ cấp mới = 2,285 triệu đồng/tháng.
- Số năm công tác từ đủ 16 đến dưới 17 năm: Mức trợ cấp mới = 2,388 triệu đồng/tháng.
- Số năm công tác từ đủ 17 đến dưới 18 năm: Mức trợ cấp mới = 2,494 triệu đồng/tháng.
- Số năm công tác từ đủ 18 đến dưới 19 năm: Mức trợ cấp mới = 2,598 triệu đồng/tháng.
- Số năm công tác từ đủ 19 đến dưới 20 năm: Mức trợ cấp mới = 2,7 triệu đồng/tháng.
Mặc dù phải đến ngày 19/12/2023, Thông tư số 82/2023/TT-BQP mới có hiệu lực thi hành, nhưng các quy định về tăng trợ cấp hằng tháng được áp dụng từ 1/7/2023.
Bỏ giới hạn về số giờ làm thêm/phiên làm việc khi khai thác dầu khí trên biển
Thay thế Thông tư số 24/2015/TT-BCT từ ngày 25/12/2023, Thông tư số 20/2023/TT-BCT đã điều chỉnh một số quy định về giờ làm việc, nghỉ ngơi đối với NLĐ làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển, trong đó có quy định về số giờ làm thêm.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 20/2023/TT-BCT quy định tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm của NLĐ không quá 14 giờ/ngày; số giờ làm thêm của NLĐ không vượt quá 300 giờ/năm. Như vậy, quy định mới đã bỏ giới hạn về số giờ làm thêm tối đa trong một phiên làm việc.
Hiện nay, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 24/2015/TT-BCT quy định số giờ làm thêm của NLĐ làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển là không vượt quá 50 giờ/phiên làm việc và trong mọi trường hợp không vượt quá 300 giờ/năm.
Theo đó, từ ngày 25/12/2023, sẽ không còn giới hạn về thời gian làm thêm giờ của một phiên làm việc, nhưng người SDLĐ vẫn phải đảm bảo tổng số giờ làm thêm của NLĐ làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển không được vượt quá 300 giờ/năm.
Điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Ngày 22/9/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg về điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Theo đó, người được xác định bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Khi đang thi hành nhiệm vụ bị một trong các tai nạn sau:
+ Bị máu, chế phẩm máu hoặc dịch cơ thể người nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc hoặc vùng da bị tổn thương;
+ Bị máu, chế phẩm máu hoặc dịch cơ thể người không xác định được tình trạng nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc hoặc vùng da bị tổn thương.
- Có kết quả xét nghiệm HIV âm tính do cơ sở xét nghiệm theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh thực hiện.
Mẫu máu sử dụng xét nghiệm HIV phải lấy từ người bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong thời gian 72 giờ, kể từ thời điểm xảy ra tai nạn, quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg.
Thay đổi hệ số lương viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Nội dung đề cập tại Thông tư số 21/2023/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập, có hiệu lực từ ngày 16/12/2023.
Theo đó, viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật quy định tại Thông tư số 21/2023/TT-BGDĐT được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89 quy định tại Bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với CBVC trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Trong khi đó, theo Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV (hết hiệu lực từ ngày 16/12/2023) quy định: Chức danh nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật hạng IV (mã số V.07.06.16) quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) theo quy định tại Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với CBVC trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Mức lương cơ sở hiện đang áp dụng là 1.800.000 đồng.
Nguyên tắc xác định vị trí việc làm lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp lĩnh vực lao động
Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội do Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH ban hành, có hiệu lực từ ngày 5/12/2023.
Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội như sau:
- Nguyên tắc xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP.
- Căn cứ xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP.
Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành lao động
Thông tư số 10/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành lao động, người có công và xã hội trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội do Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH ban hành, có hiệu lực từ ngày 5/12/2023.
Theo đó, ban hành danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành lao động, người có công và xã hội như sau:
- Chuyên viên cao cấp về lao động tiền lương cấp Trung ương.
- Chuyên viên chính về lao động tiền lương cấp Trung ương và cấp tỉnh.
- Chuyên viên về lao động tiền lương cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
- Chuyên viên cao cấp về BHXH cấp Trung ương.
- Chuyên viên chính về bảo hiểm xã hội cấp trung ương, cấp tỉnh.
- Chuyên viên về BHXH cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
H.Thủy