Bạn đọc giangnguyen hỏi: Công ty tôi có một lao động nam sinh tháng 8/1962, tham gia BHXH từ tháng 10/2007, hiện đang là tài xế xe tải nặng (từ 7 tấn đến dưới 20 tấn). Quá trình tham gia BHXH của lao động này như sau: Tháng 10/2007 đến tháng 5/2009: Lái xe (trên sổ BHXH không ghi là lái xe hạng nào). Tháng 6/2009 đến tháng 9/2010: Nhân viên. Tháng 10/2010 đến tháng 3/2011: Không tham gia BHXH. Tháng 4/2011 đến tháng 2/2023: Công nhân lái xe vận tải từ 7 tấn đến dưới 20 tấn. Vậy, đến thời điểm tháng 6/2023, người này hết tuổi lao động thì có được hưởng chế độ lương hưu không? Trường hợp NLĐ yêu cầu công ty điều chỉnh lại phần diễn giải là “lái xe tải nặng” thì có được nghỉ hưu hưởng lương hưu không?
Trả lời:
* Về điều kiện hưởng lương hưu đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:
Theo quy định tại Tiết a, b, Khoản 1, Điều 54 Luật BHXH 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, NLĐ tham gia BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật Lao động.
- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3, Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
* Về tuổi nghỉ hưu:
Tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường theo Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của NLĐ theo Khoản 3, Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
NLĐ thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
- NLĐ có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành.
- NLĐ có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
- NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- NLĐ có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 từ đủ 15 năm trở lên.
Đối chiếu với trường hợp bạn hỏi, nếu tính đến tháng 6/2023, lao động nam đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng mới tham gia BHXH được 15 năm 3 tháng, trong đó có 12 năm 3 tháng là công nhân lái xe vận tải từ 7 tấn đến dưới 20 tấn thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ LĐ-TB&XH, thì chưa đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH (20 năm) để được hưởng lương hưu theo quy định.
* Về việc điều chỉnh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trên sổ BHXH:
Trường hợp NLĐ thực sự làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hồ sơ thể hiện làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành, có hưởng lương và đóng BHXH theo nghề, công việc này nhưng sổ BHXH ghi chưa đúng chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành, thì bạn hướng dẫn NLĐ đề nghị người SDLĐ tập hợp hồ sơ liên quan, đề nghị cơ quan BHXH xem xét, thực hiện điều chỉnh thông tin ghi trên sổ BHXH. Việc điều chỉnh này không tác động đến điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu của NLĐ tại công ty bạn.
Với trường hợp NLĐ cụ thể tại công ty bạn, nếu sau khi đủ tuổi nghỉ hưu và nghỉ việc mà có thời gian tham gia BHXH chưa đủ 20 năm thì bạn có thể hướng dẫn NLĐ tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện cho đủ 20 năm để được hưởng lương hưu theo một trong các phương thức sau đây:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 3 tháng một lần;
c) Đóng 6 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần;
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Khi NLĐ đóng đủ 20 năm theo các phương thức nêu tại các Điểm a,b,c,d nêu trên, thì NLĐ được hưởng lương hưu tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ. Riêng trường hợp NLĐ lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu nêu tại Điểm e nêu trên, thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
BHXH Việt Nam xin cung cấp thông tin quy định về chính sách BHXH để bạn nắm được. Việc tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH hưởng lương hưu có ý nghĩa rất lớn đối với NLĐ, góp phần đảm bảo an ninh thu nhập và được chăm sóc y tế từ quỹ BHXH khi về già. BHXH Việt Nam rất mong bạn chia sẻ thông tin đầy đủ đến NLĐ và khuyến khích NLĐ tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện sau khi nghỉ việc để được hưởng lương hưu theo quy định.
BBT